Bạc thau

Ở Việt Nam, các loài thuộc chi Argyreia thường được gọi là bạc thau, bạch hoa đằng, lú lớn hay thảo bạc, mọc phổ biến ở nhiều nơi. Theo các công bố trên thế giới, chi Argyreia Lour. có khoảng 40 – 90 loài. Ở nước ta, hiện đã phát hiện được khoảng 18 loài. Lá và rễ của cây bạc thau thường được dùng trong y học dân gian làm thuốc chống viêm.

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Bạc sau; Bạch hoa đằng; Thảo bạc; Chấp miên, Pác túi (Tày).

Tên khoa học: Argyreia acuta Lour thuộc Họ Bìm bìm – Convolculaceae.

Tên nước ngoài: Elephant creeper (Anh), liane d’argent (Pháp).

Đặc điểm tự nhiên

Bạc thau là loài dây leo, bò hay quấn, dài hàng mét. Thân gỗ và cành non có nhiều lông mịn, màu lục hoặc trắng nhạt, sau nhẵn, vỏ màu nâu.

Lá mọc so le, hình bầu dục hoặc trái xoan, gốc bằng hoặc hơi hình tim, đầu nhọn, dài từ 5 đến 11 cm, chiều rộng từ 3 đến 8 cm, mặt trên nhẵn, màu lục sẫm đen, mặt dưới nhiều lông ngắn, mịn, màu bóng ánh như bạc do đó có tên bạc sau (mặt sau như bạc), sau đó đọc chệch thành bạc thau. Lá có cuống, mép nguyên, mặt lá đôi khi có lông tơ mịn màu bạc. Cuống lá rất dài, phủ đầy lông mịn màu trắng nhạt, dài từ 1,5 đến 6 cm.

Bạc thau là loài dây leo, bò hay quấn, dài hàng mét

Hoa trắng, mặt trong cũng có lông mịn, mọc thành đầu hay tán ở đầu cành. Cụm hoa mọc thành xim ở nách lá, hiếm khi ở ngọn, cụm xim, tán hoặc đầu, hoa ít hay nhiều, lá bắc tồn tại hay sớm rụng, to hoặc nhỏ. Đài hoa tồn tại, mềm hay đôi khi cứng, phía ngoài có lông tơ, ở giữa lá nhẵn, màu đỏ, đôi khi tồn tại cùng quả. Đài hoa úp lại, có hình như cái chén, xung quanh đài hoa có lông màu ánh bạc và lá đài ngắn, rộng.

Tràng hoa có rất nhiều màu sắc khác nhau như màu tím, đỏ, hồng hoặc trắng; hình dạng cũng rất đa dạng như hình chuông, hình phễu hay hình ống. Tràng hoa của cây bạc thau chia thành 5 thùy rõ ràng, thường có lông tơ ở chính giữa thùy. Cánh hoa hẹp gập xuống, hàn liền ở gốc, mặt ngoài có lông tơ. Ở gần gốc tràng có đính nhị hoa. Chỉ nhị mảnh, gốc nhị rộng, có lông tơ hoặc nhẵn. Hạt phấn hình cầu, có gai nhỏ. Bao phấn chia thành nhiều ngăn, thường là 4 ngăn, có lông tơ hay nhẵn. Hoa có 1 nhụy, hình chỉ, thò hoặc không thò; đầu nhụy hình đầu, chia thành 2 thùy hoặc 2 hình cầu.

Quả mọng chín có màu đỏ, tím, da cam hoặc vàng; hình cầu hoặc hình elip, đường kính 8mm, bao bọc bởi lá đài có mặt trong màu đỏ, nhiều nạc, bột hoặc dai. Hạt 4 hoặc ít hơn, hiếm khi có lông ở rốn hạt. Hạt có màu nâu, hình trứng, hơi 3 cạnh, dài 5mm, rễ hình tim.

Mùa ra hoa và kết quả của bạc thau từ tháng 6, 7 đến tháng 11.

Phân bố, thu hái, chế biến

Đây là cây mọc hoang, có mặt ở khắp nơi trong nước ta nhưng chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam như Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Nội, Hải Dương, Thừa Thiên Huế…. Ngoài ra, còn thấy ở Hoa Nam Trung Quốc.

Bạc thau thuộc loại cây ưa ẩm. Cây thường leo trùm lên các loại cây gỗ, cây bụi khác ở ven rừng, chân đồi, bờ nương rẫy cũng như trong các lùm bụi quanh làng. Ở một vài nơi ở vùng đồng bằng, trung du Bắc Bộ còn thấy bạc thau mọc lẫn trong các bụi tre gai. Những cây không bị chặt phá, chiều dài của thân leo có thể lên tới 15 – 20 m. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm. Khi quả chín, hạt tự mở và rơi xung quanh gốc cây mẹ và mọc thành những cây con. Bạc thau còn có khả năng tái sinh tốt từ các phần còn sót lại sau khi bị cắt.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng của cây là đoạn thân mang lá dài từ 30 đến 50 cm, thu hái quanh năm, lúc trời khô ráo, rồi phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ ở 50 đến 60oC. Cũng có thể tẩm rượu sao qua rồi mới dùng.

Thành phần hoá học

Chưa có thông tin.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Bạc thau có vị hơi chua, hơi đắng, nhạt, tính mát, không độc. Vì những đặc tính trên nên cây có tác dụng tiêu viêm, thanh nhiệt, lợi thủy, giải độc và sát trùng vết thương.

Theo y học hiện đại

Cây bạc thau có tác dụng trị bí tiểu, đi đái ít một rát buốt, nước tiểu đục, bạch đới, ngứa lở, mụn nhọt, sốt rét, ho, viêm phế quản cấp và mạn.

Cây bạc thau có tác dụng tiêu viêm, thanh nhiệt, lợi thủy, giải độc và sát trùng

Liều dùng & cách dùng

Lá hoặc thân mang lá chữa ho, nhất là ho trẻ em, viêm phế quản cấp và mãn tính, bí đái, đái rắt, đái buốt, nước tiểu đục, khí hư, bạch đới. Ngoài ra, cây bạc thau còn có tác dụng chữa sốt rét với cách dùng sắc ngày 6 – 12g khô hoặc 30 – 40g tươi.

Cách dùng ngoài: Lấy lá bạc thau tươi hoặc ngọn mang lá tươi giã nát, đắp vào chỗ gãy xương, lở ngứa, mụn nhọt để hút mủ và lên da non. Dùng ngoài tươi không kể liều lượng.

Bài thuốc kinh nghiệm

Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều

Bạc thau 20 g, rau dền gai 8 – 16 g, sắc nước uống.

Bài thuốc chữa rong huyết, rong kinh

Lá bạc thau giã nhỏ chế nước nguội vào, vắt lấy nước cốt uống và lấy bã đắp lên đỉnh đầu. Hoặc dùng lá bạc thau, lá ngải cứu, lá bạch đầu ông, mỗi vị 20 g giã nhỏ, lọc nước uống.

Bài thuốc chữa bạch đới

Lá bạc thau và lá mò (xích đồng nam, bạch đồng nữ) mỗi vị 30 – 40 g giã vắt lấy nước uống trong hay sắc uống.

Bài thuốc chữa ho trẻ em

Lá bạc thau, lá chua me, lá xương sông, mỗi vị 6 – 8 g giã vắt lấy nước cốt cho uống.

Bài thuốc chữa sưng tấy, mụn nhọt

Lá bạc thau tươi giã đắp.

Bài thuốc chữa nổi mẩn ngứa, ghẻ lở, rôm sảy

Lá bạc thau nấu nước tắm rửa.

Bài thuốc chữa vết thương, mụn nhọt chảy nước vàng

Lá bạc thau khô tán mịn, rắc hoặc lá tươi giã đắp.

Lưu ý

Chưa có thông tin.