Rau chua lè, Rau má lá rau muống, Rau má tía, Cây hoa mặt trời – Emilia sonchifolia (L.) DC., thuộc họ Cúc – Asteraceae, là một loài cây thảo mọc hoang, sống hằng năm. Lúc cây còn non, các lá mọc từ gốc không chia thuỳ, hình đàn cầm nom như lá Rau má (cây rau má). Ở cây trưởng thành, các lá phía trên chia thuỳ lông chim, thuỳ tận cùng hình bầu dục – tam giác, có rặng. Các lá phía trên kèm theo cụm hoa, không cuống, có tai ở gốc; những lá này nom như lá Rau muống. Cụm hoa hình đầu, màu hồng hay màu tím khi già nở xoè ra. Quả bế có gai ngắn.
Rau chua lè mọc khắp nước ta, trong các bãi cỏ, làm bụi, các bãi đất hoang, trên các bờ ruộng, đường đi.
Cây ăn được và tham gia với tỷ lệ nhiều hay ít vào các món ăn tuỳ từng vùng. Lá và ngọn non có thể dùng luộc, nấu canh, hoặc ăn sống như rau Xà lách dùng chấm với nước kho. Từ đầu thể kỷ này, có người đã gợi ý dùng nó làm loại rau ăn mùa hè như Xà lách, chế dầu giấm; nó có vị riêng khó phân tích nhưng người ta có thể phân biệt một vị chua nhẹ, pha lẫn chút ít đắng và nói chung là loại rau ăn ngon. Ở những vùng có cát, trong khi những loài cây khác không mọc được thì Rau chua lè vẫn sinh trưởng và phát triển tốt, ngay cả vào mùa hè, nên có người đề nghị nên tận dụng loại rau này.
Để dùng làm thuốc, người ra dùng toàn cây, rửa sạch, phơi khô. Cũng dùng cả cây tươi. Rau chua lè có vị đắng, tính bình, có tác dụng giải nhiệt, chống độc, tiêu sưng, lợi riểu. Thường được chỉ định dùng trị: 1. Cảm cúm, sốt, viêm phần trên đường hô hấp, đau họng, nhọt ở miệng lưỡi; 2. Viêm phổi nhẹ; 3. Viêm ruột, lỵ; Bệnh đường niệu – sinh dục; 4. Viêm vú, viêm tinh hoàn; 5. Vết thương, mụn nhọt, eczema, chấn thương; ngoài da nổi mẩn, sưng lở. Liều dùng 15-30g.
Có thể dùng một số công thức điều trị như sau:
– Sởi, nổi mẩn, lở ngửa: dùng cành lá nấu nước tắm, rửa, gội.
– Viêm đường niệu – sinh dục, đái buốt, đái rất: Rau chua lè và Mã đề, mỗi vị 30g sắc uống.
– Viêm ruột, kiết lỵ: dùng, 60-100g toàn cây sắc uống, hoặc phối hợp với cây Sài gục, 30-50g cùng sắc uống.
– Rút mủ mụn nhọt: Cành lá giã nhuyễn đắp.