Công dụng của cây bạch hoa xà

Cây bạch hoa hay còn có tên gọi khác là đuôi công hoa trắng, bạch hoa xà cây lá đinh là một loại thảo dược dân gian, có tác dụng điều trị các bệnh da liễu. Hãy cùng tìm hiểu xem bạch hoa là cây gì và công dụng của cây bạch hoa.

1. Cây bạch hoa là gì?

 

Bạch hoa xà là cây loài cây có tuổi thọ cao, gốc dạng thân rễ với thân cây có phần sần sùi. Bạch hoa thường cao trong khoảng 0,3m đến 0,6m với lá mọc so le hình trái xoan. Lá cây có tai và ôm vào thân cây. Hoa cây bạch hoa có màu trắng, tựu thành bông ở ngọn và nách lá. Bông hoa có phủ lông trắng và kết thành tràng dài gấp đôi đài hoa. Chủ yếu cây sẽ ra hoa quả nhiều vào tháng 5 – 6 nhưng vẫn vẫn mọc rải rác quanh năm.

Cây bạch hoa mọc tự nhiên rất nhiều ở Ấn Độ và Malaysia nhưng đã được du nhập và trồng ở nhiều nước có khí hậu nhiệt đới. Ở đất nước ta có thể thấy nhiều cây bạch hoa được trồng ở vườn nhà, ở những nơi ẩm mát.

Thông thường, bạch hoa sẽ được sử dụng phần dễ và lá. Có thể rửa sạch và phơi khô rễ cây dùng dần hoặc dùng trực tiếp lá cây tươi. Nhưng để có hiệu quả tốt nhất thì vẫn nên sử dụng rễ tươi, để lâu thì công dụng sẽ giảm bớt đi.

2. Công dụng của cây bạch hoa

Bạch hoa xà là một loại dược liệu dễ tìm nhưng cũng là loại được đánh giá khá cao bởi tác dụng điều trị một số bệnh. Dưới đây sẽ là một vài phương thuốc dân gian được truyền lại để sử dụng bạch hoa:

  • Chữa trị ung nhọt và u bướu: Nếu người bệnh phát hiện kịp thời, khi bệnh ung nhọt u bướu còn ở giai đoạn đầu chớm phát bệnh. Có thể sử dụng phương thuốc với 120 gam nụ bạch hoa, 60 gam vôi sống, sắc lấy nước cốt, tán nhuyễn với dược liệu, đắp vào chỗ nhọt để giảm sưng đau.
  • Hỗ trợ điều trị ung thư phổi: Bạch hoa xà 160g cùng với bạch truật 160g, sắc uống với nước đường nhạt.
  • Hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày: bạch hoa xà thiệt thảo, bạch mao căn mỗi vị 60g, hạt bo bo, đường nâu mỗi thứ 40g, sắc uống thay nước lọc.
  • Hỗ trợ điều trị ung thư gan: 50g cây xạ đen, 20g nụ bạch hoa, dược liệu, nửa hạt tiêu, sắc với 1,5 lít nước, sắc còn khoảng 0,5 lít nước cho uống.
  • Bổ trợ điều trị ung thư thực quản: chuẩn bị mỗi vị 20g hắc sâm, mạch môn, bạch chỉ, cẩu tích, bồ công anh, chạch tươi, 16g sài hồ, 12g chi tử, bạch anh, hà thủ ô, 8-12g hoàng liên. Tất cả rửa sạch sắc thành thuốc uống hàng ngày trong một tháng.
  • Hỗ trợ điều trị ung thư vòm họng: dùng mỗi vị 30g bạch hoa xà thiệt thảo, cam thảo, 60g hoa giấy, nửa hạt tiêu, vỏ cam, một nửa, thiên môn, cam thảo, đẳng sâm. Uống 2 lít nước sôi với tất cả các loại thuốc mỗi ngày.
  • Hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung: bạch hoa xà thiệt thảo, hải tảo, cẩn thận, bạch chỉ, đương quy, nửa tiêu mỗi vị 24g, gia phụ tử, toan mã đề, bạch thược, sài hồ, sắc uống mỗi ngày 1 tháng.
  • Trị bệnh ngoài da như vết loét, mụn nhọt chưa mưng mủ, ghẻ, giảm độc rắn cắn,…có thể dùng nước Bạch hoa xà sắc đặc để bôi.

3. Những lưu ý khi sử dụng cây bạch hoa xà?

Bạch hoa xà dù có tốt đến đâu cũng chỉ được coi là một dược phẩm hỗ trợ giảm nhẹ và điều trị các bệnh ban đầu. Nó không phải là một phương thuốc đặc trị nên không thể lạm dụng hay sử dụng tùy tiện.

  • Bạch hoa là một loại dược có tính mạnh nên thường chỉ được dùng ngoài da, nếu sử dụng thành nước uống thì phải đúng liều lượng và kết hợp chính xác các loại khác nhau.
  • Rễ cây bạch hoa xà có chất Plumbagin nên có mùi hắc, có thể gây bỏng da, xung huyết da. Chính vì vậy khi đắp lên vết thương nếu thấy bỏng rát thì phải rửa sạch ngay lập tức và ngưng sử dụng.
  • Tuyệt đối không được sử dụng các thành phần của cây bạch xà cho phụ nữ có thai. Bởi khi uống thuốc từ cây bạch xà rất dễ gây sảy thai. Với trẻ nhỏ dưới 12 tuổi và phụ nữ đang cho con bú cũng không được sử dụng. Có nhiều nguồn thông tin cho rằng bạch hoa có tương tác với các thành phần trong thuốc tránh thai nên cẩn thận nếu dùng đồng thời.
  • Đối với cây bạch hoa xà tươi được khuyến cáo không nên sử dụng quá 120gr mỗi ngày. Và với bạch hoa sau khi điều chế sấy khô cũng chỉ nên dùng dưới 40gr.

Trong trường hợp bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong cây bạch hoa hay với các loại thảo dược khác cũng cần phải cẩn thận khi sử dụng. Các vấn đề dị ứng với thực phẩm, các loại thuốc nhuộm, chất bảo quản cũng có thể khiến cho bạch hoa xà tạo ra phản ứng phụ.

Thông thường các chất trong cây bạch hoa có thể tương thích với các loại thảo dược có trong một số loại thuốc đặc trị như thuốc hạ đường huyết, thuốc lợi tiểu, chống viêm hay các loại thuốc kháng nấm. Nhờ các chất có trong hoa có thể hỗ trợ các chất chống oxy hóa hay dược phẩm chứa sắt và giúp chống nắng từ bên trong cơ thể.